Nội dung
- 1 I.Tìm hiểu về đo chức năng hô hấp BTL- 08 -CardioPoint-Spiro
- 1.1 1.1 Khái niệm đo chức năng hô hấp
- 1.2 1.2. Nguyên lý hoạt động của máy hô hấp – Máy ghi lưu lượng: dòng khí thở ra tạo nên áp suất P sẽ được bộ phận sensor (cảm biến) chuyển thành đại lượng điện ghi đồ thị biểu diễn lưu lượng F theo thời gian. – Máy hô hấp kế sẽ được ghép với máy tính tính tích phân lưu lượng cho các kết quả về thể tích.
- 1.3 1.3. Chỉ định đo chức năng hô hấp
- 1.4 1.4 Chống chỉ định với đo chức năng hô hấp
- 1.5 1.5 Những lưu ý quan trọng khi thực hiện đo chức năng hô hấp
- 2 II. Giới Thiệu Sản Phẩm Máy Đo Chức Năng Hô Hấp BTL- 08 -CardioPoint-Spiro
- 3 III. Video Giới Thiệu Máy Đo Chức Năng Hô Hấp BTL- 08 -CardioPoint-Spiro
- 4 IV. Lựa Chọn Máy Đo Chức Năng Hô Hấp Chính Hãng
– Máy đo chức năng hô hấp BTL- 08 CardioPoint Spiro giúp kiểm tra chức năng hô hấp nhằm đánh giá mức độ bạn hít không khí vào, thở không khí ra khỏi hai phổi và mức độ oxy đi vào cơ thể. Đo chức năng hô hấp là phương pháp giúp tầm soát và theo dõi các bệnh lý liên quan đến hô hấp như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD, hen suyễn, bệnh phổi hạn chế…
-Máy đo chức năng hô hấp BTL- 08 CardioPoint Spiro đang được rất nhiều bệnh viện lựa chọn phục vụ cho chuẩn đoán điều trị.
I.Tìm hiểu về đo chức năng hô hấp BTL- 08 -CardioPoint-Spiro
1.1 Khái niệm đo chức năng hô hấp
– Đo chức năng hô hấp( thăm dò chức năng hô hấp) là sử dụng các phương pháp để đánh giá hoạt động chức năng của bộ máy hô hấp.Nó bao gồm chức năng thông khí phổi,chức năng vận chuyển khí của máu và vai trò điều hòa của các trung tâm hô hấp.
– Trong thực hành lâm sàng của ngành hô hấp thế giới cũng như ở Việt Nam khi nói đến đo chức năng hô hấp thường được hiểu đơn giản là đánh giá chức năng thông khí phổi.
– Có nhiều phương pháp thăm dò chức năng thông khí phổi như hô hấp ký, phế động ký, thăm dò tính đàn hồi của phổi ngực, đo sức cản đường hô hấp… nhưng thông dụng nhất vẫn là hô hấp ký.“ Hô hấp ký là phương pháp ghi lại sự thay đổi các thể tích, dung tích, lưu lượng phổi trong các thì hô hấp bình thường và gắng sức.”

Một số rối loạn chức năng hô hấp thường gặp đó là:
- Rối loạn thông khí tắc nghẽn;
- Rối loạn thông khí hạn chế;
- Rối loạn thông khí hỗn hợp.
– Đo chức năng hô hấp được vận hành bằng máy đo dòng khí khi thở ra, hít vào, qua đó giúp tính toán các chỉ số quan trọng để kiểm tra chức năng phổi. Bên cạnh đó, kỹ thuật này thường được vận dụng trong hoạt động chẩn đoán, đánh giá và theo dõi giai đoạn tiến triển, mức độ nghiêm trọng của các bệnh lý về đường hô hấp, đặc biệt là 2 hội chứng điển hình về rối loạn thông khí (hội chứng hạn chế và tắc nghẽn).
– Các chỉ số thu được sau khi đo chức năng thông khí không chỉ tiết lộ chính xác các thông tin về lưu lượng không khí tuần hoàn trong phổi và phế quản, mà còn có giá trị trong việc kiểm tra tính chất nghiêm trọng của tình trạng giãn phế nang cũng như độ tắc nghẽn của phế quản.
– Đo chức năng hô hấp sẽ cho ra kết quả dưới hình thức số và phần trăm. Những trị số này sẽ được biểu thị bằng đường cong lưu lượng thể tích. Sở dĩ có tên gọi này là vì đường cong đó sẽ được áp lên 2 trục, một trục phản ánh các số đo về lưu lượng khí lưu thông, trục còn lại là thể tích khí trong phổi.
– Phương pháp đo chức năng hô hấp được tiến hành khá đơn giản, không làm bệnh nhân khó chịu, đau đớn và nguy cơ tai biến là dường như không có
1.2. Nguyên lý hoạt động của máy hô hấp
– Máy ghi lưu lượng: dòng khí thở ra tạo nên áp suất P sẽ được bộ phận sensor (cảm biến) chuyển thành đại lượng điện ghi đồ thị biểu diễn lưu lượng F theo thời gian.
– Máy hô hấp kế sẽ được ghép với máy tính tính tích phân lưu lượng cho các kết quả về thể tích.
1.3. Chỉ định đo chức năng hô hấp
– Các bác sĩ khi chẩn đoán các bệnh lý hô hấp ở người bệnh, nếu có các triệu chứng lâm sàng và kết quả xét nghiệm khác bất thường thì sẽ chỉ định người bệnh làm thăm dò chức năng thông khí phổi.
– Chỉ định thăm dò chức năng thông khí phổi (đo chức năng hô hấp) khi có các triệu chứng lâm sàng và kết quả xét nghiệm khác bất thường.
– Triệu chứng lâm sàng khi thăm khám cho người bệnh thường bao gồm: khó thở, khò khè, ngồi thở, thở ra khó khăn, ho đờm kéo dài, ho khan kéo dài, dị dạng lồng ngực.

Các xét nghiệm cận lâm sàng cần thực thiện sau khi chẩn đoán lâm sàng: giảm Oxy máu, tăng CO2 máu, đa hồng cầu, X-quang lồng ngực bất thường.
– Theo dõi, lượng giá, đáp ứng điều trị, diễn tiến bệnh như hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh phổi hạn chế.
– Tầm soát bệnh trên đối tượng có nguy cơ cao như người hút thuốc, người làm việc nơi có khói và hóa chất độc hại….
– Đánh giá nguy cơ trước phẫu thuật, thủ thuật
– Đánh giá chức năng phổi trước khi tập luyện gắng sức, tập phục hồi chức năng
– Đánh giá mức độ thương tật
1.4 Chống chỉ định với đo chức năng hô hấp
– Các trường hợp sau không nên thực hiện thăm dò chức năng thông khí phổi (đo chức năng hô hấp):
– Tràn khí màng phổi
– Tình trạng tim mạch không ổn định: Nhồi máu cơ tim cấp, rối loạn nhịp tim, nhồi máu phổi, tụt huyết áp, suy tim mất bù…
– Tổn thương phổi có nguy cơ biến chứng khi làm hô hấp ký: Kén khí lón của phổi, ho ra máu nhiều, áp xe phổi…
– Mới phẫu thuật ngực, bụng trong vòng 4 tuần
– Nhiễm trùng/phẫu thuật vùng mũi xoang, tai giữa trong vòng 1 tuần
– Chấn thương vùng hàm mặt, lồng ngực
– Nghi ngờ các bệnh lý truyền nhiễm lây lan qua đường hô hấp
– Tăng áp lực nội sọ/nội nhãn do: u não, phẫu thuật não trong vòng 4 tuần, phẫu thuật mắt trong vòng 1 tuần
– Mang thai những tháng cuối
– Bệnh nhân không hợp tác: rối loạn tâm thần, giảm thính lực…
1.5 Những lưu ý quan trọng khi thực hiện đo chức năng hô hấp
– Trong khi thực hiện các động tác theo hướng dẫn của bác sĩ cần phải làm liên tục, không được dừng. Việc dừng đột ngột, hoặc thực hiện không chính xác những gì mà kỹ thuật viên đo chức năng hô hấp yêu cầu sẽ gây sai lệch kết quả dẫn đến nhận định sai kết quả thực mà chức năng thông khí phổi của người bệnh hiện có, từ đó có thể dẫn đến chẩn đoán và điều trị không phù hợp.
– Nếu phát hiện bất thường trên kết quả ban đầu, bác sĩ có thể chỉ định làm thêm một số kỹ thuật như: test hồi phục phế quản hoặc đo dung tích toàn phổi…
– Nếu bệnh nhân hút thuốc lá nhưng khi đo chức năng thông khí phổi cho kết quả bình thường cũng không có nghĩa là người bệnh không có nguy cơ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Nếu bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của người bệnh tiến triển thì FEV1 (thể tích thở ra tối đa trong giây đầu tiên) sẽ giảm dần. Khi FEV1 đo được dưới 40% trị số bình thường thì phổi của bệnh nhân không còn khả năng duy trì chức năng bình thường và lượng oxy trong máu sẽ giảm sút. Thiếu oxy sẽ được phát hiện và đánh giá bằng một xét nghiệm gọi là khí máu
II. Giới Thiệu Sản Phẩm Máy Đo Chức Năng Hô Hấp BTL- 08 -CardioPoint-Spiro
2.1 Thông tin sản phẩm
Máy đo chức năng hô hấp được sản xuất bởi hãng : BTL Industries Ltd
- Model: BTL- 08 -CardioPoint-Spiro
- Hãng sản xuất: BTL Industries Ltd, Anh
- Xuất xứ: European Union- Bulgaria
- Chất lượng : mới 100 %
- Thiết bị phù hợp với tiêu chuẩn: ISO 13485, CE

– Đo chức năng hô hấp là biện pháp sử dụng máy đo các dòng khí khi hít vào, thở ra, từ đó tính toán được nhiều chỉ số chức năng phổi quan trọng. Hơn nữa, đây còn là là kỹ thuật thường được dùng trong chẩn đoán và theo dõi đánh giá mức độ nặng nhẹ của các bệnh lý hô hấp. Kỹ thuật giúp ghi lại những thông số hô hấp liên quan đến hoạt động của phổi, từ đó giúp đánh giá hai hội chứng rối loạn thông khí: tắc nghẽn và hạn chế.
2.2 Cấu hình chi tiết máy đo chức năng hô hấp
– Máy chính: 01 cái |
– Dây nguồn: 01 dây |
– Lưu lượng kế với cáp kết nối: 01 cái |
– Cảm biến đo lưu lượng: 04 cái |
– Đầu ngậm bằng nhựa: 04 cái |
– Kẹp mũi: 01 cái |
– Cuộn giấy in nhiệt 112 mm: 01 cuộn |
– Túi che bụi: 01 cái |
– Tài liệu HDSD: 01 bộ |
2.3 Thông số kỹ thuật máy đo chức năng hô hấp BTL- 08 CardioPoint-Spiro
Cấu hình giao thức đầu ra :
Phép đo phế dung: FVC, Best FVC, FEV0.75, FEV1, Best FEV1, FEV3, FEV6,PEF, FEV0.75/FVC, FEV1/FVC, FEV3/FVC, FEV6/FVC, FEV0.75/SVC, FEV1/SVC, FEV3/SVC, FEV6/SVC, PIF, FIVC, FIV1, MEF75, MEF50, MEF25, FEF75, FEF50, FEF25, MMEF, FET25, FET50, MIF75, MIF50, MIF25, PEFT, FIF50, FEF50/FIF50, FEF50/SVC, FEV0.75/FEV6, FEV1/FEV6, FIV1/FIVC,

- Phép đo phế dung nới lỏng: SVC, ERV, IRV, TV, IC, IVC
- Thông số tối đa: MVV, MVVf, MRf
- Các giá trị dự đoán: ECCS/ERS 1993, ECCS 1983, NHANES III, Knudson 1983, Knudson 1976, Roca 1986, CRAPO 1981, ITS, Perreira – Brazil, LAM, Gore – Australia, Zapletal 1977
- Thiết bị đo phế dung sẵn có cho các máy BTL-08 ECGs (BTL-08 LC Plus, BTL-08 LC, BTL-08 LT Plus, BTL-08 LT, và BTL-08 MT Plus)
2.4 Ý nghĩa các chỉ số đo chức năng hô hấp
- TV:Thể tích khí lưu thông trong một lần hít vào hoặc thở ra bình thường, ở người trưởng thành thể tích khí lưu thông thường khoảng 500ml;
- IRV:Thể tích dự trữ hít vào là thể tích khí hít vào thêm sau hít vào bình thường. Thể tích này ở người bình thường khoảng 1500- 2000ml, chiếm 56% dung tích sống;
- ERV:Thể tích dự trữ thở ra là thể tích khí thở ra tối đa sau thở ra bình thường. Thể tích này ở người bình thường khoảng 1100- 1500 ml, chiếm 32% dung tích sống;
- RV:Thể tích khí cặn đo theo nguyên tắc pha loãng khí (nitơ hoặc heli). Bình thường thể tích khí cặn khoảng 1000- 1200 ml.
2.5. Các dung tích hô hấp BTL- 08 -CardioPoint-Spiro
- VC (hay SVC):Dung tích sống là thể tích tối đa huy động được trong một lần hô hấp, thể hiện khả năng của cơ thể đáp ứng về mặt hô hấp với các hoạt động gắng sức. VC phụ thuộc vào tuổi, giới, chiều cao, nam cao hơn nữ, giảm ở người già và một số bệnh phổi hay ngực (tràn dịch màng phổi, u phổi, gù, vẹo lồng ngực…); tăng lên nhờ luyện tập;
- FVC:Dung tích sống thở mạnh là thể tích khí thu được do thở ra thật nhanh, thật mạnh và hết sức sau khi hít vào thật hết sức. Người bình thường FVC hơi thấp hơn VC một chút;
- IC:Dung tích hít vào thể hiện khả năng hô hấp thích ứng với nhu cầu cung cấp O2 tăng lên của cơ thể. Bình thường khoảng 2000 – 2500 ml;
- FRC:Dung tích cặn chức năng bình thường khoảng 2000 ml đến 3000 ml;
- TLC:Dung tích toàn phổi, khoảng 5 lít, thể hiện khả năng chứa đựng của phổi
III. Video Giới Thiệu Máy Đo Chức Năng Hô Hấp BTL- 08 -CardioPoint-Spiro
IV. Lựa Chọn Máy Đo Chức Năng Hô Hấp Chính Hãng
– Với nhu cầu tìm địa điểm mua máy đo chức năng hô hấp, Model : BTL- 08 -CardioPoint-Spiro vẫn là cái tên được nhắc tới hàng đầu. Thiết bị BTL Industries tự hào là đơn vị đã gắn bó và cung cấp nhiều thiết bị y tế hiện đại cho các cơ sở thăm khám và chữa bệnh trên toàn quốc.
– Một số dòng máy đo chức năng hô hấp đang được cung cấp tại BTL Industries như : BTL- 08 -CardioPoint-Spiro, BTL – 08 Spiro Pro…với giao diện và chuẩn đoán vô cùng chi tiết và chính xác .

– Dịch vụ kèm theo của BTL Industries
- Cung cấp đầy đủ chứng từ CO, CQ, Invoice, Packing List, thông quan hải quan hàng hóa.
- Hàng hóa được bàn giao, hướng dẫn sử dụng tại nơi sử dụng tới khi thành thạo.
- Thời gian bảo hành 12 tháng được tính từ ngày bàn giao và nghiệm thu.
- Sản phẩm được cam kết cung cấp vật tư tiêu hao, linh kiện sửa chữa trong thời gian tối thiểu 5 năm.
– BTL Industries hiện đang là đơn vị cung cấp sản phẩm máy đo chức năng hô hấp BTL- 08 -CardioPoint-Spiro uy tín, chất lượng nhất trên thị trường. Nếu bạn có nhu cầu tìm mua thiết bị, hãy liên hệ trực tiếp với BTL Industries qua hotline : 0978.34.14.95 để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.